(P1)-Hội đồng Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật Phường 1, thành phố Tây Ninh gửi câu hỏi cuộc thi viết tìm hiểu pháp luật tháng 10/2023( có đáp án tham khảo)
Câu 1 (Chọn đáp án đúng) Thông tin lý lịch tư pháp về án tích là thông tin về:
a. Cá nhân người bị kết án; tội danh, điều khoản luật được áp dụng, hình phạt chính, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự, án phí.
b. Ngày, tháng, năm tuyên án, Tòa án đã tuyên bản án, số của bản án đã tuyên; tình trạng thi hành án.
c. Các thông tin trên.
d. Không có thông tin nào nêu trên.
Câu 2 (Chọn đáp án đúng). Thông tin lý lịch tư pháp về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã là thông tin về:
a. Cá nhân người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã;
b. Chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án.
c. Các thông tin trên.
d. Không có thông tin nào nêu trên.
Câu 3 (Chọn đáp án đúng). Nội dung nào sau đây không phải là nguyên tắc quản lý lý lịch tư pháp?
a. Lý lịch tư pháp chỉ được lập trên cơ sở bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; quyết định của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản đã có hiệu lực pháp luật.
b. Thông tin lý lịch tư pháp của cá nhân phải được công bố rộng rãi, công khai.
c. Thông tin lý lịch tư pháp phải được cung cấp, tiếp nhận, cập nhật, xử lý đầy đủ, chính xác theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Luật Lý lịch tư pháp.
d. Cơ quan cấp Phiếu lý lịch tư pháp chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin trong Phiếu lý lịch tư pháp.
Câu 4 (Chọn đáp án đúng). Đối tượng quản lý lý lịch tư pháp gồm:
a. Công dân Việt Nam bị kết án bằng bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án Việt Nam, Tòa án nước ngoài mà trích lục bản án hoặc trích lục án tích của người bị kết án được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cung cấp theo điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực hình sự hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
b. Người nước ngoài bị Tòa án Việt Nam kết án bằng bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật.
c. Công dân Việt Nam, người nước ngoài bị Tòa án Việt Nam cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong quyết định tuyên bố phá sản đã có hiệu lực pháp luật.
d. Các đối tượng trên.
Câu 5 (Chọn đáp án đúng). Thông tin lý lịch tư pháp về án tích được gửi:
a. Trực tiếp.
b. Qua bưu điện.
c. Qua mạng Internet, mạng máy tính.
d. Các hình thức trên.
Câu 6. Lý lịch tư pháp và phiếu lý lịch tư pháp là gì? Quản lý lý lịch tư pháp nhằm mục đích gì? Ai là người có quyền yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp? Các hành vi bị cấm gồm những hành vi nào?
Trả lời:
“Lý lịch tư pháp là lý lịch về án tích của người bị kết án bằng bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tình trạng thi hành án và về việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.”
*Đối tượng được cấp Lý lịch tư pháp tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 7, Luật lý lịch tư pháp năm 2009, Lý lịch tư pháp Việt Nam được cấp cho các đối tượng sau:
- Công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của mình.
- Cơ quan tiến hành tố tụng có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử.
- Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
Câu 7. Phiếu lý lịch tư pháp có mấy loại? Trình bày nội dung của phiếu lý lịch tư pháp số 1 và phiếu lý lịch tư pháp số 2. So sánh sự giống và khác nhau giữa phiếu lý lịch tư pháp số 1 và phiếu lý lịch tư pháp số 2?
Trả lời:
Có 02 loại phiếu lý lịch tư pháp, phân biệt với nhau rõ ràng dựa theo nội dung thể hiện trên phiếu đó, cụ thể:
- Phiếu lý lịch tư pháp số 1 là Phiếu ghi các án tích chưa được xóa và không ghi các án tích đã được xóa; thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã chỉ ghi vào Phiếu lý lịch tư pháp số 1 khi cá nhân, cơ quan, tổ chức có yêu cầu.
- Phiếu lý lịch tư pháp số 2 là Phiếu ghi đầy đủ các án tích, bao gồm án tích đã được xóa và án tích chưa được xóa và thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
*Nội dung của phiếu lý lịch tư pháp số 1 và phiếu lý lịch tư pháp số 2
Căn cứ điều 42, 43 của Luật lý lịch tư pháp năm 2009.
Câu 8. Cơ quan, người có thẩm quyền cấp phiếu lý lịch tư pháp? Thời hạn cấp phiếu lý lịch tư pháp được quy định như thế nào? Thời hạn tra cứu thông tin lý lịch tư pháp về án tích của Sở Tư pháp tại cơ quan Công an được quy định như thế nào? Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có quyền từ chối cấp phiếu lý lịch tư pháp trong những trường hợp nào?
Trả lời:
- Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài, trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích thì thời hạn không quá 15 ngày.
- Trường hợp khẩn cấp quy định thì thời hạn không quá 24 giờ, kể từ thời điểm nhận được yêu cầu.
*Từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp
Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có quyền từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:
- Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp không thuộc thẩm quyền;
- Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho người khác mà không đủ điều kiện theo quy định;
- Giấy tờ kèm theo Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp không đầy đủ hoặc giả mạo.
Trường hợp từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do.
Tác giả bài viết: Thanh Tâm
Ý kiến bạn đọc